10 điểm mới của Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ 01/07/2024
08/05/2024
10
Điểm mới của Luật Căn cước
(Số
26/2023/QH15, có hiệu lực từ 01/07/2024)
|
01. Chính thức đổi tên Căn cước
công dân thành Căn cước (Điều 3)
|
02. Giá trị sử dụng của Thẻ căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46)
(1) Thẻ Căn cước công dân đã được
cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi
trong thẻ.Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
(2) Thẻ căn cước công dân, chứng
minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì
tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
(3) Các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn
cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
|
03. Chứng minh nhân dân hết
giá trị sử dụng từ ngày 01/1/2025 (Điều 46)
Chứng minh nhân dân còn thời hạn
sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
|
04. Bỏ thông tin quê quán và vân
tay trên thẻ căn cước (Điều 18)
Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin
quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông
tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú
|
05. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ
căn cước (Điều 18 và Điều 19)
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi
cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
- Công dân Việt Nam có nơi cư trú
gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi ở hiện tại được thu thập, cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thẻ căn cước mới thay thông tin
nơi thường trú bằng thông tin nơi cư trú)
|
06. Cấp thẻ Căn cước cho người
dưới 06 tuổi (Điều 23)
- Người đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ
công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
- Không thu nhận thông tin nhân
dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
|
07. Bổ sung quy định cấp Giấy
chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều
3 và Điều 30)
(1) Giấy chứng nhận căn cước là
giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa
xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
(2) Giấy chứng nhận căn cước có
giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền,
lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam
|
08. Bổ sung quy định cấp Căn cước
điện tử (Điều 31 và Điều 33)
(1) Mỗi công dân Việt Nam được cấp
01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn
cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài
khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID)
(2) Căn cước điện tử sử dụng để
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác
theo nhu cầu của công dân.
|
09. Bổ sung quy định thu thập
thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23)
(1) Thu nhận thông tin sinh trắc
học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp
thẻ căn cước.
(2) Thông tin sinh trắc học về ADN
và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ
tục cấp căn cước.
|
10. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22)
(1) Thông tin tích hợp vào thẻ căn
cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe,
giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
(2) Người dân đề nghị tích hợp
thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn
cước.
(3) Việc sử dụng thông tin được
tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin
hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính,
dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khá
|
