giới thiệu điều kiện tự nhiên xã Liên Sơn
1.Vị
trí địa lý:
Xã Liên Sơn nằm ở phía Tây bắc của huyện Gia
Viễn với tổng diện tích 670,65 ha theo ranh giwois hành chính, nằm cách thị
trấn Me khoảng 3 km, cách thành phố Ninh Bình khoảng 30 km và có ranh giới tiếp
giáp cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Gia Hưng.
+ Phía Nam giáp xã Gia Phú và thị trấn Me.
+ Phía Đông giáp xã Gia Hòa.
+ Phái Tây giáp xã Gia Thủy của huyện Nho Quan.
2.Diện
tích tự nhiên:
*Tổng
diện tích đất tự nhiên: 670,65ha. Trong đó:
+Đất sản xuất nông
nghiệp: 451,81 ha.
-Đất trồng cây hàng năm:
401,74 ha.
-Đất trồng lúa: 394,58 ha.
-Đất trồng cây hàng năm khác: 7,16ha.
- Đất trồng cây lâu năm:
50,07 ha.
+ Đất lâm nghiệp: 11,12
ha.
-Đất rừng phòng hộ:
0,69ha.
-Đất rừng đặc dụng: 9,73
ha.
-Đất rừng sản xuất: 0,7
ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 38,77 ha.
+ Đất nông nghiệp khác: 0,24 ha.
*Đất
phi nông nghiệp: 150,73 ha
+ Đất ở: 39,51 ha.
+ Đất chuyên dùng: 78,05 ha.
+ Đất tôn giáo: 0,78 ha.
+ Đất nghĩa trang: 3,4 ha.
+ Đất sông suối và mặt nước: 28,99 ha.
*Đất
chưa sử dụng: 17,98 ha.
+ Đất bằng chưa sử dụng: 15,32 ha.
+ Núi đá không có rừng cây: 1,90 ha.
+ Đồi núi chưa sử dụng: 0,76 ha.
3.Đặc
điểm địa hình, khí hậu, địa chất:
*Địa
hình:
Xã Liên Sơn thuộc vùng chiêm trũng nằm trên sông
Bôi. Sông Bôi là một chi lưu của sông Hoàng Long. Sông Bôi chảy qua vùng đất
thấp nên thường hay gây lũ lụt, hướng thoát nước mặt cơ bản dựa vào hệ thống
sông ngòi tự nhiên của xã.
*Khí
hậu:
Mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thời tiết trong năm chia làm 4 mùa, mùa hạ nóng ẩm, mùa đông lạnh khô hanh trái
ngược nhau.
Nhiệt độ trung bình năm 24oC, nhiệt
độ cao nhất 40 oC (tháng 5 – tháng 6), thường kèm theo mưa to, nhiệt
độ thấp nhất dưới 10 oC ( tháng 12 – tháng 1).
Hướng gió chủ đạo là Đông bắc và Đông nam. Gió
mùa Đông bắc chủ yếu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông
nam vhur yếu từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm, gây mưa rào.
Hàng năm có từ 5 -7 cơn bão ảnh hướng đến địa
bàn xã, chủ yếu ảnh hưởng gây mưa lớn thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp.
Lượng mưa hàng năm trung bình từ 600 – 1800 mm,
trong năm lượng mưa phân bố không đồng đều, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm, đặc biệt là vào tháng 7,8,9.
Độ ẩm không khí tương đối cao trung bình trong
năm từ 82%
Số giờ nắng trung bình 1.600 – 1.800 giờ/năm.
*Địa
chất:
Địa chất công trình: Nhìn chung địa chất trong
xã có nến địa hình tương đối bằng phẳng và ổn định. Tuy nhiên khu vực lập quy
hoạch chủ yếu là đất ruộng lúa, ao hồ, mặt nước chưa sử dụng, … có phủ lớp hữu
cơ và đất mùn rất dầy vì vậy khi xây dựng công trình từ 3 tầng trở lên cần
khoan khảo sát kỹ để có biện pháp xử lý nền móng phù hợp.
4.Tài
nguyên:
*Tài
nguyên đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 670,65 ha với
các loại đất phù sa, đất Feralitic.
*Tài
nguyên rừng.
Trên địa bàn xã hiện có 11,12 ha đất rừng. Số
diện tích rừng trên nằm ở đầu nguồn có tác dụng điều tiết nguồn nước, chống sói
mòn đất, điều hòa khí hậu cân bằng sinh thái.
*Tài
nguyên nước:
Tài
nguyên nước khá dồi dào, nguồn nước mặt được lấy từ sông Bôi và các ao hồ nằm
rải rác cùng là nguồn nước quan trọng.
- Nguồn nước mặt: Diện tích mặt nước ao hồ, sông
suối chuyên dùng của xã là 28,99 ha, diện tích trên nằm phân bố trên toàn địa
bàn xã. Diện tích đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản của xã là 38,77 ha.
- Nguồn nước ngầm tại khu vực xã tuy chưa được
tính toán khan thăm dò cụ thể. Nhưng từ thực tế sử dụng của nhân dân cho thấy
mực nước ngầm có độ sâu từ 4 – 15m. Nguồn nước ngầm của xã thực tế qua sử dụng
là nước chua nên nguồn nước sử dụng hiện tại là nước mưa và nước ao hồ, sông
ngòi không đảm bảo chất lượng.